Nghiên cứu 200 bệnh nhân (BN) người lớn hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát, trong đó, 42 BN có biến chứng nghẽn tắc mạch. Các xét nghiệm gồm fibrinogen, D-dimer máu, số lượng và độ ngưng tập tiểu cầu, siêu âm Doppler mạch để phát hiện nghẽn tắc mạch, những trường hợp nghi ngờ chưa xác định được bằng siêu âm cho chụp tĩnh mạch (TM) cản quang hoặc MRI. Kết quả: nghiªn cøu BN HCTH có biến chứng nghẽn tắc mạch, nồng độ fibrinogen máu (6,56 ± 0,25 g/l), tăng fibrinogen máu (> 4 g/l) cao hơn nhóm không nghẽn tắc mạch (p < 0,001 và p < 0,05). Số lượng tiểu cầu (352,76 ± 20,08 G/l) và độ ngưng tập tiểu cầu (75,85 ± 5,12%) cao hơn nhóm không nghẽn tắc mạch (lần lượt p < 0,01; p < 0,001). Nồng độ D-dimer máu (488,27 ± 29,28 µg/l), tỷ lệ BN có D-dimer máu tăng (> 500 µg/l) cao hơn nhóm không nghẽn tắc mạch (p < 0,001). D-dimer máu tăng (> 500 µg/l) có nguy cơ nghẽn tắc mạch cao gấp 8,4 lần so với BN có D-dimer máu ≤ 500 µg/l. Với điểm cắt 500 µg/l, chẩn đoán nghẽn tắc mạch ở BN HCTH người lớn, D-dimer máu có độ nhạy 51,51%, độ đặc hiệu 94,02%, giá trị dự báo dương tính 80,95%, giá trị dự báo âm tính 74,74%, khả năng chẩn đoán chính xác 80,0%. Download Link: eBook có trong tuyển tập DVD Y Học http://hocvienquany.vn/TapChi_YDHQS//Data/TapTin/2013-6-12-NguyenThiBichNgoc65253568.pdfhttps://www.mediafire.com/?hntqghhkmizgiq