MỘT BẢN VĂN CHẦU THỔ CÔNG TÁO QUÂN BẰNG CHỮ NÔM MỚI TÌM THẤY Ở BẮC NINH NGUYỄN THỊ TRANGViện Nghiên cứu Hán Nôm Tục thờ Thổ công Táo quân ở nước ta có tự lâu đời. Ở nông thôn Việt Nam, dường như ở mọi nhà đều có lập ban thờ thờ cúng Thần linh, Thổ công, Táo quân, những mong thần linh che chở để có cuộc sống bình yên. Hình thức lập đàn tế lễ cũng rất đa dạng, có nơi xây am dựng miếu thờ Thổ công, có nơi đặt ban thờ lộ thiên tuần tiết hương khói. Về văn tế thần cũng rất phong phú, phần lớn soạn bằng Hán văn, viết theo lối biền ngẫu, thi thoảng cũng có một số bài văn nôm. Hiện trong kho sách của Viện Nghiên cứu Hán Nôm còn giữ được hàng chục bản văn tế Thổ công Táo công, song hầu hết cũng chỉ là văn tế bằng Hán Văn, các bài văn tế bằng chữ Nôm cũng chỉ là đếm trên đầu ngón tay mà thôi. Gần đây trong một chuyến đi thực địa ở vùng quê Bắc Ninh, chúng tôi tìm thấy một bản văn chầu Thổ công Táo quân ở xã Bồ Sơn huyện Quế Giàng nay thuộc phường Bồ Sơn thị xã Bắc Ninh. Nguyên bản viết bằng chữ Nôm theo thể lục bát. Tất cả gồm 95 câu.Thực ra chỉ có 94 câu, còn câu cuối cùng là lời nhắc nhở mọi người tun hô vạn tuế bằng Hán văn. Sách không ghi tên tác giả và niên đại biên soạn, niên đại sao chép, song căn cứ vào ngôn từ và thể thơ lục bát, chúng tôi đoán định rằng bản văn chầu này ra đời từ rất sớm, có thể là vào thế kỷ 18. Bởi lẽ: Trong văn bản còn lưu giữ được một số từ cổ mà ngày nay ít dùng. Ví dụ: - Từ “ngõ ngang” có nghĩa là “tài giỏi”: Thỉnh thày trai cúng ngõ ngang Triện hương quả thực cúng dàng Thổ công (Câu 16) - Từ “đề đa” có nghĩa là dồi dào, phong phú: Tín chủ buôn bán gần xa Thổ công vâng hộ đề đa bạc vàng (Câu 38) - Từ “dà dà” có nghĩa là tốt lành: Sinh con quế từ lan tôn Tì xưng tì xí phượng loan dà dà (Cầu 86) Hai là lối thơ lục bát còn chưa được nhuần nhuyễn, có câu lạc vận: Lại mời Thổ công tây phương Thiện là Trương Tử ngày rày lai lâm. (Câu 26) Thậm chí có câu còn sai cả vần điệu: Lại thỉnh Thổ công nam phương Ân cần báo ứng lưu tại bản đàn. (Câu 24) Về thể thơ lục bát tuy nhiều chỗ còn trúc trắc, lạc vần nhưng vẫn có thể coi đây là văn bản Nôm góp phần cung cấp tư liệu cho việc nghiên cứu quá trình phát triển của chữ Nôm và tiếng Việt, đồng thời có thể giúp các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian thêm tư liệu nghiên cứu về tập tục thờ Thổ công Táo quân, một tập tục từ lâu vốn đã rất quen thuộc đối với mỗi gia đình người Việt. Do vậy chúng tôi xin phiên âm, giới thiệu toàn văn bản văn chầu này để bạn đọc tham khảo: Lập đàn sám tạ Thổ công Này lời bảo kết gia trung yên lành Trời đất sinh khắc ngũ hành Hồng mông thuỷ phán mới sinh tam tài. 5. Vốn xưa Tí hội khai thiên Địa tịch ư Sửu nhân sinh ư Dần Đặt ra Thổ công Táo quân Cho nên bảo trị vạn dân cửa nhà Diệt trừ chúng quỉ tà ma 10. Phù hộ chủ nhà sức khoẻ bình an Tạo tác gia ốc (mỗi) niên Tín chủ bái tạ hương diện thuở này Người giầu kẻ khó bằng nay Tín chủ cầu khẩn ngày rày lễ nương 15. Thỉnh thầy khoa cúng ngõ ngang Triện hương quả thực cúng dàng Thổ công Táo quân nghe thấy đùng đùng Thổ công giáng hạ đến chưng đàn này Tín chủ lòng đã tin thay 20. Trong nhà cầu khấn khi nay cúng dàng. Cảm khất Thổ công Đông phương Hiệu là Tiên Luyện giáng chưng bản đàn Lại thỉnh Thổ công Nam phương (tên là Thái tử Lương) Ân cần báo ứng lưu tại bản đàn. 25. Lại mời Thổ công Tây phương Hiện là Trương Tử ngày rày lai lâm Bản đàn hương khói âm thầm Bắc phương chi kính đại đầy trung ương Lại mời ngũ phương các vì 30. Vạn phúc tiền hậu vậy thì phu nhân Lại thỉnh Thổ công Táo quân Đều thời giáng hạ hương đăng ngày rày. Tín chủ (mỗ) bằng nay Lòng tin khấn vái ăn chay phát nguyền 35. Khất cầu mọi vật đều thành Đi ra buôn bán của nên đầy nhà Tín chủ buôn bán gần xa Thổ công vâng hộ đề đa bạc vàng Mục kê ngưu khuyển lợn dương 40. Thổ công vâng hộ của nên đầy đàn Từ rày tín chủ bình an Đắc thú thanh nhàn thủ phận vui chơi Sinh con loan phượng gái trai Vì chưng kính lễ sớm mai thìn lòng 45. Hương đăng phụng sự thổ công Khử trừ chúng quỉ tà hung mọi loài Đừng cho xâm phạm vãng lai Cửa nhà vườn tược trong ngoài tứ vi Chớ cho nó đến làm gì 50. Thổ công Thổ chủ ở thì cho thiêng Phù hộ tín chủ cho yên Trong nhà sức khỏe nay càng bình yên Cửa nhà hoặc có cầu quan Tự nhiên liền được sắc vàng vua phong 55. Sĩ thời chiếm được bảng rồng Đăng khoa cập đệ nên công học hành Võ thời thượng tướng lãnh binh. Ân vua tước lộc hiển vinh sang giầu Nông thì làm ruộng bằng nay 60. Chốn cao chốn thấp tốt thay lạ lùng Thương thì buôn bán xa đường Dù thuỷ dù bộ bạc tiền đề đa. Nhờ xem con lợn đàn gà Trầu bò dê vịt nhà ta yên lành 65. Nam nữ tuổi được trường sinh Vạn vật giai thành phú quí vinh hoa Khử trừ tai phạm gần xa Kim lâu Mộc ách La hầu Kế đô Khử trừ bạo tặc hung đồ 70.Chớ cho xâm phạm đến nhà làm chi Nam thương Cố khí, Phục thi Chơ cho quyến luyến động hề sinh nhân Bốn mùa xuân hạ thu đông Sớm mai phù hộ sinh nhân thái hòa 75. Đi thời lánh chốn phong ba Ngược xuôi buôn bán ôn hòa dư trăm Nhờ đức Thổ công tiên sư Phù hộ tín chủ lộc du vô cùng Hoặc là có kẻ gian hung 80. Đánh cho tối mặt chớ dung làm gì Tín chủ dầu có việc chi Khẩn cầu báo ứng tức thì anh linh Ở cho chính trực, thông minh Phù hộ trạch chủ yên lành gia môn 85. Sinh con quế tử lan tôn Tì xương tì xí phượng loan dà dà Hộ gìn mọi vật trong nhà Tứ thời bát tiết cửa nhà bình yên (Tín chủ) sớm khuya ngày rảy 90. Phần hương lễ khấn đêm ngày cho thiêng Đồng gia nam nữ giầu sang Tuế diên thọ trường các bảo bình yên. Tử tôn kế thế hiển vinh Vui chơi lan huệ tử tôn đời đời. 95. Các xướng: Thiên thu vạn vạn tuế Lễ xong. Chú thích: (Chúng tôi chú thích theo số thứ tự của câu thơ trong bài) 2. Gia trung: trong nhà 4. Hồng mông: mờ mịt, mông lung. Ý nói thuở ban đầu vũ trụ lúc mới khai thiên lập địa còn mờ mịt, hỗn mang. Thuỷ phán: mới bắt đầu chia ra Tam từ. 5. Tí hội: vận hội năm Tí Khai thiên: mở ra trời 6. Địa tịch: theo quan niệm của Đạo giáo, trời mở ra ở vận hội Tí, dất mở ở vận hội Sửu, người mở ra ở vận hội Dần. 11. Mỗ niên: năm nào đó 15. Ngõ ngang: tài giỏi 26. Lai lâm: đến để chứng giám 28. Chí kính: cung kính 35. Khất cầu: cầu xin 38. Đề đa: nhiều 68. Kim lâu, Mộc ách, La hầu, Kế đô: tên các sao xấu, nếu chiếu vào cung mệnh thì người sẽ bị ốm đau thua thiệt. 71. Nam thương, Cố khí, Phục thi: tên các sao xấu 86. Tì xương tí xí: càng thêm tốt lành Dà dà: tốt lành 92. Các bảo bình yên: ai nấy đều bình yên 95. Các xướng: ai nấy hô vang.Thông báo Hán Nôm học 1998 (tr.415-421)https://www.mediafire.com/?hntqghhkmizgiq