Một Bản Văn Chầu Thổ Công Táo Quân Bằng Chữ Nôm Mới Tìm Thấy Ở Bắc Ninh

Discussion in 'Thông Báo Hán Nôm Học' started by admin, Sep 8, 2013.

  1. admin

    admin Thư Viện Sách Việt Staff Member Quản Trị Viên

    MỘT BẢN VĂN CHẦU THỔ CÔNG TÁO QUÂN
    BẰNG CHỮ NÔM MỚI TÌM THẤY Ở BẮC NINH

    NGUYỄN THỊ TRANG​
    Viện Nghiên cứu Hán Nôm
    Tục thờ Thổ công Táo quân ở nước ta có tự lâu đời. Ở nông thôn Việt Nam, dường như ở mọi nhà đều có lập ban thờ thờ cúng Thần linh, Thổ công, Táo quân, những mong thần linh che chở để có cuộc sống bình yên. Hình thức lập đàn tế lễ cũng rất đa dạng, có nơi xây am dựng miếu thờ Thổ công, có nơi đặt ban thờ lộ thiên tuần tiết hương khói. Về văn tế thần cũng rất phong phú, phần lớn soạn bằng Hán văn, viết theo lối biền ngẫu, thi thoảng cũng có một số bài văn nôm. Hiện trong kho sách của Viện Nghiên cứu Hán Nôm còn giữ được hàng chục bản văn tế Thổ công Táo công, song hầu hết cũng chỉ là văn tế bằng Hán Văn, các bài văn tế bằng chữ Nôm cũng chỉ là đếm trên đầu ngón tay mà thôi.
    Gần đây trong một chuyến đi thực địa ở vùng quê Bắc Ninh, chúng tôi tìm thấy một bản văn chầu Thổ công Táo quân ở xã Bồ Sơn huyện Quế Giàng nay thuộc phường Bồ Sơn thị xã Bắc Ninh. Nguyên bản viết bằng chữ Nôm theo thể lục bát. Tất cả gồm 95 câu.Thực ra chỉ có 94 câu, còn câu cuối cùng là lời nhắc nhở mọi người tun hô vạn tuế bằng Hán văn. Sách không ghi tên tác giả và niên đại biên soạn, niên đại sao chép, song căn cứ vào ngôn từ và thể thơ lục bát, chúng tôi đoán định rằng bản văn chầu này ra đời từ rất sớm, có thể là vào thế kỷ 18. Bởi lẽ:
    Trong văn bản còn lưu giữ được một số từ cổ mà ngày nay ít dùng. Ví dụ:
    - Từ “ngõ ngang” có nghĩa là “tài giỏi”:
    Thỉnh thày trai cúng ngõ ngang
    Triện hương quả thực cúng dàng Thổ công
    (Câu 16)
    - Từ “đề đa” có nghĩa là dồi dào, phong phú:
    Tín chủ buôn bán gần xa
    Thổ công vâng hộ đề đa bạc vàng
    (Câu 38)
    - Từ “dà dà” có nghĩa là tốt lành:
    Sinh con quế từ lan tôn
    Tì xưng tì xí phượng loan dà dà
    (Cầu 86)
    Hai là lối thơ lục bát còn chưa được nhuần nhuyễn, có câu lạc vận:
    Lại mời Thổ công tây phương
    Thiện là Trương Tử ngày rày lai lâm.
    (Câu 26)
    Thậm chí có câu còn sai cả vần điệu:
    Lại thỉnh Thổ công nam phương
    Ân cần báo ứng lưu tại bản đàn.
    (Câu 24)
    Về thể thơ lục bát tuy nhiều chỗ còn trúc trắc, lạc vần nhưng vẫn có thể coi đây là văn bản Nôm góp phần cung cấp tư liệu cho việc nghiên cứu quá trình phát triển của chữ Nôm và tiếng Việt, đồng thời có thể giúp các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian thêm tư liệu nghiên cứu về tập tục thờ Thổ công Táo quân, một tập tục từ lâu vốn đã rất quen thuộc đối với mỗi gia đình người Việt. Do vậy chúng tôi xin phiên âm, giới thiệu toàn văn bản văn chầu này để bạn đọc tham khảo:
    Lập đàn sám tạ Thổ công
    Này lời bảo kết gia trung yên lành
    Trời đất sinh khắc ngũ hành
    Hồng mông thuỷ phán mới sinh tam tài.
    5. Vốn xưa Tí hội khai thiên
    Địa tịch ư Sửu nhân sinh ư Dần
    Đặt ra Thổ công Táo quân
    Cho nên bảo trị vạn dân cửa nhà
    Diệt trừ chúng quỉ tà ma
    10. Phù hộ chủ nhà sức khoẻ bình an
    Tạo tác gia ốc (mỗi) niên
    Tín chủ bái tạ hương diện thuở này
    Người giầu kẻ khó bằng nay
    Tín chủ cầu khẩn ngày rày lễ nương
    15. Thỉnh thầy khoa cúng ngõ ngang
    Triện hương quả thực cúng dàng Thổ công
    Táo quân nghe thấy đùng đùng
    Thổ công giáng hạ đến chưng đàn này
    Tín chủ lòng đã tin thay
    20. Trong nhà cầu khấn khi nay cúng dàng.
    Cảm khất Thổ công Đông phương
    Hiệu là Tiên Luyện giáng chưng bản đàn
    Lại thỉnh Thổ công Nam phương
    (tên là Thái tử Lương)
    Ân cần báo ứng lưu tại bản đàn.
    25. Lại mời Thổ công Tây phương
    Hiện là Trương Tử ngày rày lai lâm
    Bản đàn hương khói âm thầm
    Bắc phương chi kính đại đầy trung ương
    Lại mời ngũ phương các vì
    30. Vạn phúc tiền hậu vậy thì phu nhân
    Lại thỉnh Thổ công Táo quân
    Đều thời giáng hạ hương đăng ngày rày.
    Tín chủ (mỗ) bằng nay
    Lòng tin khấn vái ăn chay phát nguyền
    35. Khất cầu mọi vật đều thành
    Đi ra buôn bán của nên đầy nhà
    Tín chủ buôn bán gần xa
    Thổ công vâng hộ đề đa bạc vàng
    Mục kê ngưu khuyển lợn dương
    40. Thổ công vâng hộ của nên đầy đàn
    Từ rày tín chủ bình an
    Đắc thú thanh nhàn thủ phận vui chơi
    Sinh con loan phượng gái trai
    Vì chưng kính lễ sớm mai thìn lòng
    45. Hương đăng phụng sự thổ công
    Khử trừ chúng quỉ tà hung mọi loài
    Đừng cho xâm phạm vãng lai
    Cửa nhà vườn tược trong ngoài tứ vi
    Chớ cho nó đến làm gì
    50. Thổ công Thổ chủ ở thì cho thiêng
    Phù hộ tín chủ cho yên
    Trong nhà sức khỏe nay càng bình yên
    Cửa nhà hoặc có cầu quan
    Tự nhiên liền được sắc vàng vua phong
    55. Sĩ thời chiếm được bảng rồng
    Đăng khoa cập đệ nên công học hành
    Võ thời thượng tướng lãnh binh.
    Ân vua tước lộc hiển vinh sang giầu
    Nông thì làm ruộng bằng nay
    60. Chốn cao chốn thấp tốt thay lạ lùng
    Thương thì buôn bán xa đường
    Dù thuỷ dù bộ bạc tiền đề đa.
    Nhờ xem con lợn đàn gà
    Trầu bò dê vịt nhà ta yên lành
    65. Nam nữ tuổi được trường sinh
    Vạn vật giai thành phú quí vinh hoa
    Khử trừ tai phạm gần xa
    Kim lâu Mộc ách La hầu Kế đô
    Khử trừ bạo tặc hung đồ
    70.Chớ cho xâm phạm đến nhà làm chi
    Nam thương Cố khí, Phục thi
    Chơ cho quyến luyến động hề sinh nhân
    Bốn mùa xuân hạ thu đông
    Sớm mai phù hộ sinh nhân thái hòa
    75. Đi thời lánh chốn phong ba
    Ngược xuôi buôn bán ôn hòa dư trăm
    Nhờ đức Thổ công tiên sư
    Phù hộ tín chủ lộc du vô cùng
    Hoặc là có kẻ gian hung
    80. Đánh cho tối mặt chớ dung làm gì
    Tín chủ dầu có việc chi
    Khẩn cầu báo ứng tức thì anh linh
    Ở cho chính trực, thông minh
    Phù hộ trạch chủ yên lành gia môn
    85. Sinh con quế tử lan tôn
    Tì xương tì xí phượng loan dà dà
    Hộ gìn mọi vật trong nhà
    Tứ thời bát tiết cửa nhà bình yên
    (Tín chủ) sớm khuya ngày rảy
    90. Phần hương lễ khấn đêm ngày cho thiêng
    Đồng gia nam nữ giầu sang
    Tuế diên thọ trường các bảo bình yên.
    Tử tôn kế thế hiển vinh
    Vui chơi lan huệ tử tôn đời đời.
    95. Các xướng: Thiên thu vạn vạn tuế
    Lễ xong.
    Chú thích:
    (Chúng tôi chú thích theo số thứ tự của câu thơ trong bài)
    2. Gia trung: trong nhà
    4. Hồng mông: mờ mịt, mông lung. Ý nói thuở ban đầu vũ trụ lúc mới khai thiên lập địa còn mờ mịt, hỗn mang.
    Thuỷ phán: mới bắt đầu chia ra Tam từ.
    5. Tí hội: vận hội năm Tí
    Khai thiên: mở ra trời
    6. Địa tịch: theo quan niệm của Đạo giáo, trời mở ra ở vận hội Tí, dất mở ở vận hội Sửu, người mở ra ở vận hội Dần.
    11. Mỗ niên: năm nào đó
    15. Ngõ ngang: tài giỏi
    26. Lai lâm: đến để chứng giám
    28. Chí kính: cung kính
    35. Khất cầu: cầu xin
    38. Đề đa: nhiều
    68. Kim lâu, Mộc ách, La hầu, Kế đô: tên các sao xấu, nếu chiếu vào cung mệnh thì người sẽ bị ốm đau thua thiệt.
    71. Nam thương, Cố khí, Phục thi: tên các sao xấu
    86. Tì xương tí xí: càng thêm tốt lành
    Dà dà: tốt lành
    92. Các bảo bình yên: ai nấy đều bình yên
    95. Các xướng: ai nấy hô vang.
    Thông báo Hán Nôm học 1998 (tr.415-421)

    https://www.mediafire.com/?hntqghhkmizgiq
     

Share This Page